Hàng hóa trung chuyển, việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản và trách nhiệm của DN cảng biển, người vận chuyển đối với hàng trung chuyển

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 09/08/2018

Ở Việt Nam, thủ tục hải quan thiếu linh hoạt đang là một trong những yếu tố làm chậm quá trình luân chuyển hàng hóa tại cảng và các điểm thông quan. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hàng hóa trung chuyển, việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản và trách nhiệm của DN cảng biển, người vận chuyển đối với hàng trung chuyển được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Linh Đàm (09090***)

    • Theo Mục III Thông tư liên tịch 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT hướng dẫn dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam do Bộ Thương mại - Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành thì hàng hóa trung chuyển, việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản và trách nhiệm của DN cảng biển, người vận chuyển đối với hàng trung chuyển được quy định như sau:

      1. Hàng hoá trung chuyển tại cảng biển Việt Nam là hàng hóa không thuộc diện hàng hóa cấm trung chuyển nêu tại Mục 2 Phần này và được đóng trong container.

      2. Hàng hoá cấm trung chuyển tại cảng biển của Việt Nam gồm:

      a. Các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự;

      b. Các loại ma tuý;

      c. Chất thải nguyên tử và các loại hoá chất độc thuộc Danh mục hoá chất độc hại cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

      3. Thông báo trung chuyển container

      a. Người vận chuyển cần gửi văn bản thông báo (theo mẫu ở Phụ lục 1) đến doanh nghiệp cảng biển để yêu cầu được trung chuyển container tại cảng biển (sau đây gọi tắt là Thông báo trung chuyển).

      b. Thông báo trung chuyển nêu tại Khoản a Mục 3 này nếu được doanh nghiệp cảng biển chấp thuận thì được coi như Hợp đồng dịch vụ trung chuyển container đã ký kết.

      4. Việc xếp dỡ, giao nhận và bảo quản container trung chuyển tại cảng biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

      5. Căn cứ thỏa thuận giữa người vận chuyển và doanh nghiệp cảng biển, hàng hóa đóng trong container trung chuyển sau khi đưa vào khu vực trung chuyển container có thể được sắp xếp, đóng gói lại, gia cố, sửa chữa hoặc thay thế container mới.

      6. Người vận chuyển chịu trách nhiệm về sự phù hợp và tính chính xác của hàng hoá được đóng trong container trung chuyển tại cảng biển Việt Nam so với Thông báo trung chuyển đã gửi cho doanh nghiệp cảng biển.

      7. Doanh nghiệp cảng biển chịu trách nhiệm đối với container trung chuyển kề từ thời điểm container trung chuyển được dỡ khỏi phương tiện vận tải để đưa vào khu vực trung chuyển container của cảng biền cho tới thời điểm container trung chuyển đó được xếp lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

      8. Vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, các doanh nghiệp cảng biển thực hiện dịch vụ trung chuyển container phải có văn bản báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ trung chuyển container của năm trước (theo mẫu ở Phụ lục 2) về Bộ Thương mại, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và Bộ Giao thông Vận tải.

      Trên đây là nội dung quy định về hàng hóa trung chuyển, việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản và trách nhiệm của DN cảng biển, người vận chuyển đối với hàng trung chuyển. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn