Hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 28/10/2022

Hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng không? Kinh doanh hoạt động mua bán vàng miếng thì cần có vốn bao nhiêu? Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động kinh doanh vàng?

Chào luật sư. Tôi có ý định mở một tiệm vàng tại nhà để kinh doanh mua bán vàng. Luật sư cho tôi hỏi, hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng không? Kinh doanh hoạt động mua bán vàng thì cần có vốn bao nhiêu?

Mong luật sư giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.

    • 1. Hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng không?

      Tại Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP' onclick="vbclick('21961', '379528');" target='_blank'>Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ như sau:

      Doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

      1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

      2. Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.

      Như vậy, theo quy định pháp luật thì hộ gia đình không được kinh doanh mua bán vàng miếng. Để được kinh doanh mua bán vàng miếng thì bạn bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp, có đăng ký ngành nghề kinh doanh mua bán vàng miếng đúng với quy định của pháp luật.

      2. Kinh doanh hoạt động mua bán vàng miếng thì cần có vốn bao nhiêu?

      Tại Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP ' onclick="vbclick('21961', '379528');" target='_blank'>Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau:

      1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

      a) Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

      b) Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.

      c) Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên.

      d) Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).

      đ) Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

      2. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

      a) Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên.

      b) Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng.

      c) Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

      3. Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng.

      Theo đó, để được kinh doanh hoạt động mua bán vàng thì bạn phải thành lập doanh nghiệp và phải có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên mới được cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng.

      3. Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động kinh doanh vàng?

      Tại Điều 19 Nghị định 24/2012/NĐ-CP' onclick="vbclick('21961', '379528');" target='_blank'>Điều 19 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh vàng như sau:

      Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm:

      1. Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp.

      2. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

      3. Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

      4. Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.

      5. Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định tại Nghị định này.

      6. Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.

      7. Vi phạm các quy định khác tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

      Trên đây là quy định của pháp luật về các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh mua bán vàng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn