Kinh doanh địch vụ karaoke không phép và quá giờ quy định bị xử phạt như thế nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 01/09/2016

Tại khu dân cư nơi tôi đang sinh sống, vài năm gần đây đã hình thành nhiều quán kinh doanh dịch vụ karaoke (không có giấy phép đăng ký kinh doanh). Ban đầu, các quán karaoke này chủ yếu phục vụ các bạn trẻ và các gia đình ở địa phương đến hát (thường gọi là quán karaoke gia đình), nhưng hiện nay các quán này thường xuyên xuất hiện rất nhiều tốp thanh niên nam, nữ ở nơi khác đến hát thâu đêm. Nhiều lần, những đối tượng đến hát đã xảy ra va chạm, đập phá trong quán và đánh chửi nhau ngoài đường gây mất trật tự công cộng, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều hộ dân sinh sống quanh các quán karaoke này. Tôi xin hỏi, các quán kinh doanh dịch vụ karaoke mà không có giấy phép và hoạt động thâu đêm như vậy sẽ bị xử phạt như thế nào?

    • Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo(viết gọn là Nghị định số 158/2013/NĐ-CP), tại Điều 17 quy định về hành vi vi phạm quy định về giấy phép trong tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng như sau:

      “1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không báo cáo hoặc có báo cáo nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý mà vẫn tổ chức;

      b) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy phép kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke.

      2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke không đúng nội dung, không đúng phạm vi quy định trong giấy phép;

      b) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke.

      3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Kinh doanh hoạt động karaoke không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh;

      b) Tổ chức lễ hội theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.

      4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hoạt động vũ trường không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh.

      5. Hình thức xử phạt bổ sung:

      Tước quyền sử dụng giấy phép từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này”.

      Tại Điều 19 Nghị định số 158//2013/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định cấm đối với hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng cụ thể như sau:

      “1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Sử dụng nhân viên phục vụ trong một phòng karaoke vượt quá số lượng theo quy định;

      b) Treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay đồ vật khác có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc tại nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.

      2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Bán tranh, ảnh có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy;

      b) Hoạt động karaoke, quầy bar và các hình thức vui chơi giải trí khác quá giờ được phép.

      3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại vũ trường, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác;

      b) Hoạt động vũ trường quá giờ được phép.

      4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh khiêu vũ không đúng nơi quy định.

      5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bao che cho các hoạt động có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, nhảy múa thoát y tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.

      6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại vũ trường, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác, nhà hàng ăn uống, giải khát, nhà hàng karaoke.

      7. Hình thức xử phạt bổ sung:

      Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.

      8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

      Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này”.

      Như vậy, theo các quy định này thì người kinh doanh dịch vụ karaoke nêu trên sẽ bị xử phạt với 02 lỗi vi phạm. Một là lỗi kinh doanh dịch vụ karaoke không có giấy phép. Với lỗi này, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định số 158//2013/NĐ-CP). Hai là lỗi kinh doanh quá giờ được phép. Với lỗi này, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 158//2013/NĐ-CP ). Tổng hợp chung của 02 lỗi trên, người vi phạm sẽ bị phạt với tổng số tiền là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn