Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 10/04/2019

Ban biên tập có nhận được email từ bạn đọc Hương (***@gmail.com) yêu cầu Ban biên tập phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại

    • Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại
      (ảnh minh họa)
    • Căn cứ pháp lý:

      - Bộ luật Dân sự 2015;

      - Luật Thương mại 2005.

      Tiêu chí phân biệt Hợp đồng dân sự Hợp đồng thương mại
      Khái niệm Là các loại hợp đồng thông thường phát sinh trong các quan hệ dân sự được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự. Là hợp đồng phát sinh trong hoạt động thương mại. Đó là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác do thương nhân thực hiện và được điều chỉnh bởi Luật Thương mại.
      Chủ thể giao kết hợp đồng

      + Chủ thể là các cá nhân, tổ chức (có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân)

      + Cá nhân có năng lực hành vi dân sự có thể tham gia ký kết hợp đồng dân sự là những người từ 18 tuổi trở lên (nếu dưới 18, có những quy định riêng về sự chấp thuận của người đại diện pháp luật v..v..). Các bên ký kết hợp đồng dân sự không nhất thiết phải có tư cách pháp nhân

      Chủ thể phải là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh (thương nhân). Như vậy, cần lưu ý về tư cách chủ thể khi thiết lập các giao dịch thương mại (tư cách thương nhân, tư cách pháp nhân, người đại diện hợp pháp…) nhằm tránh trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu do không hợp pháp về chủ thể.
      Mục đích của hợp đồng Có thể có mục đích sinh lợi hoặc không có mục đích sinh lợi Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thương mại
      Hình thức giao kết hợp đồng Có thể được giao kết bằng miệng nhiều hơn thông qua sự tín nhiệm, giao dịch đơn giản, có tính phổ thông và giá trị thấp Các hợp đồng thương mại với tính chất giá trị lớn hơn, phức tạp hơn hay do pháp luật yêu cầu thường được giao kết bằng văn bản và được công chứng để tăng giá trị pháp lý và đảm bảo sự rõ ràng trong quyền và nghĩa vụ các bên
      Cơ quan giải quyết tranh chấp Tòa án Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết theo sự lựa chọn của các bên
      Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

      + Mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự do các bên tự thoả thuận và không bị khống chế bởi Bộ luật dân sự.

      + Việc bồi thường thiệt hại sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 13 và Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015.

      + Tổng mức phạt cho hợp đồng thương mại không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp hợp đồng dịch vụ giám định.

      + Việc bồi thường thiệt hại sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 302 Luật Thương mại 2005.


      Ban biên tập thông tin đến bạn!

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn