Điều kiện làm Tổng giám đốc ngân hàng

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 23/04/2022

Điều kiện làm Tổng giám đốc ngân hàng là gì? Các trường hợp đương nhiên mất tư cách làm Tổng giám đốc ngân hàng? Em đang là học sinh trung học phổ thông, có định hướng theo ngành tài chính - ngân hàng và ước mơ làm Tổng giám đốc ngân hàng. Cho em hỏi là điều kiện để có thể trở thành Tổng giám đốc ngân hàng là gì?

    • Điều kiện làm Tổng giám đốc ngân hàng là gì?

      Căn cứ Khoản 4 Điều 50 Luật các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành và một số chức danh khác của tổ chức tín dụng

      4. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

      a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;

      b) Có đạo đức nghề nghiệp;

      c) Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật;

      d) Có ít nhất 05 năm là người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán

      đ) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

      Khoản 1 Điều 33 Luật này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định về những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ như sau:

      1. Những người sau đây không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương của tổ chức tín dụng:

      a) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này;

      b) Người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

      c) Người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng;

      d) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị buộc giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp đó;

      đ) Người đã từng bị đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 37 của Luật này hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định người đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;

      e) Người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được là thành viên Ban kiểm soát của cùng tổ chức tín dụng;

      g) Người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên không được là Tổng giám đốc (Giám đốc) của cùng tổ chức tín dụng.

      Như vậy, nếu bạn muốn trở thành Tổng giám đốc ngân hàng thì bạn cần phải đáp ứng đủ điều kiện tại Khoản 4 Điều 50 và không thuộc Khoản 1 Điều 33 như trên.

      Các trường hợp đương nhiên mất tư cách làm Tổng giám đốc ngân hàng?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 35 Luật này quy định về các trường hợp đương nhiên mất tư cách như sau:

      1. Các trường hợp sau đây đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc):

      a) Mất năng lực hành vi dân sự, chết;

      b) Vi phạm quy định tại Điều 33 của Luật này về những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ;

      c) Là người đại diện phần vốn góp của một tổ chức là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của

      tổ chức tín dụng khi tổ chức đó bị chấm dứt tư cách pháp nhân;

      d) Không còn là người đại diện phần vốn góp theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức;

      đ) Bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

      e) Khi tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;

      g) Khi hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) hết hiệu lực;

      h) Không còn là thành viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn