Doanh thu của Ngân hàng hợp tác xã được lấy từ đâu?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 12/10/2017

Doanh thu của Ngân hàng hợp tác xã được quy định thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Gần đây, tôi có tìm hiểu thêm về lĩnh vực tài chính ngân hàng cụ thể là hoạt động của các tổ chức tín dụng trong đó có loại hình Ngân hàng hợp tác xã. Qua một vài tài liệu, tôi được biết, hiện nay, Ngân hàng hợp tác xã sở hữu nhiều nguồn vốn khác nhau. Tôi thắc mắc vậy doanh thu của Ngân hàng hợp tác xã được lấy từ đâu? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  

Đỗ Minh Phương (phuong***@gmail.com)

    • Ngày 08/07/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 93/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với Ngân hàng hợp tác xã.

      Theo đó, doanh thu của Ngân hàng hợp tác xã là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 93/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:

      Doanh thu của Ngân hàng bao gồm các khoản thu quy định tại Điều 15 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP, cụ thể:

      a) Thu từ hoạt động kinh doanh gồm:

      - Thu từ hoạt động tín dụng: Thu từ lãi tiền gửi, thu từ hoạt động cấp tín dụng, thu khác từ hoạt động tín dụng;

      - Thu từ hoạt động dịch vụ: Thu từ dịch vụ thanh toán; thu từ dịch vụ ngân quỹ; thu nghiệp vụ uỷ thác, đại lý; thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn, tư vấn, môi giới tiền tệ; thu từ cung ứng sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thành viên và phục vụ phát triển lợi ích cộng đồng trên địa bàn; thu từ phí dịch vụ khác;

      - Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng: Thu từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay; thu từ kinh doanh vàng; thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ;

      - Thu từ lãi góp vốn;

      - Thu từ chênh lệch tỷ giá;

      - Thu từ hoạt động kinh doanh khác.

      b) Thu khác gồm:

      - Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;

      - Thu từ các khoản cho vay đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm cả các khoản nợ đã được xóa nay đòi được);

      - Thu các khoản nợ phải trả nay đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ được ghi tăng thu nhập;

      - Thu tiền phạt khách hàng, tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng;

      - Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;

      - Thu các khoản thuế đã nộp nay được giảm, được hoàn lại;

      - Thu hoàn nhập dự phòng đối với các khoản trích lập dự phòng rủi ro thừa (số phải trích thấp hơn số đã trích) nhưng không ghi giảm chi phí theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng rủi ro;

      - Các khoản thu khác.

      Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về doanh thu của Ngân hàng hợp tác xã. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 93/2013/TT-BTC.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn