Đồng tiền bão lãnh tín dụng có thể là ngoại tệ không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 14/04/2022

Đồng tiền bão lãnh tín dụng có thể là ngoại tệ không? Nộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng cần phải trả các chi phí gì? Công ty tôi là doanh nghiệp quy mô vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai muốn nộp hồ sơ bảo lãnh tín dụng cho việc thanh toán tiền hàng hóa ở nước ngoài, khi được bảo lãnh thì Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể sử dụng đồng USD để thực hiện bảo lãnh không? Doanh nghiệp của tôi phải trả những khoản phí liên quan nào đến bảo lãnh tín dụng?

    • Đồng tiền bão lãnh tín dụng có thể là ngoại tệ không?

      Căn cứ Điều 19 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định về đồng tiền bảo lãnh tín dụng như sau:

      1. Đồng tiền bảo lãnh tín dụng là đồng Việt Nam (VND).

      2. Giới hạn bảo lãnh vay vốn đầu tư: Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng tính trên vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng không vượt quá 15% đối với một khách hàng và không vượt quá 20% đối với một khách hàng và người có liên quan.

      3. Giới hạn bảo lãnh vay vốn lưu động: Ngoài quy định về giới hạn bảo lãnh vay vốn tại khoản 2 Điều này, giới hạn bảo lãnh vay vốn lưu động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tối đa không vượt quá vốn chủ sở hữu của khách hàng thể hiện tại báo cáo tài chính của doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế của năm trước liền kề.

      4. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các bên được bảo lãnh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này tối đa không vượt quá 03 lần vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

      Như vậy, khi được bảo lãnh tín dụng thì đồng tiền sử dụng trong bảo lãnh là đồng Việt Nam.

      Nộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng cần phải trả các chi phí gì?

      Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định về chi phí hoạt động bảo lãnh tín dụng như sau:

      1. Các chi phí liên quan đến hoạt động bảo lãnh tín dụng bao gồm:

      a) Chi phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng khách hàng trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh lãnh tín dụng;

      b) Chi phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh tín dụng được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.

      2. Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định các mức chi phí cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều này trong từng thời kỳ để Quỹ bảo lãnh tín dụng có căn cứ thực hiện.

      3. Việc miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định tại Quy chế quy định cụ thể về các trường hợp, lĩnh vực được miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng. Nguyên tắc để xác định mức độ miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng bao gồm:

      a) Thuộc lĩnh vực được miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên của địa phương;

      b) Phù hợp với khả năng tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

      c) Thẩm quyền phê duyệt đối với từng trường hợp cụ thể là Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.

      Như vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ nộp hồ sơ bảo lãnh tín dụng cần phải chi trả các chi phí quan đến hoạt động bảo lãnh như trên. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể được miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng nếu thuộc các trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn