Quỹ bảo toàn tài chính của tổ chức tín dụng được quản lý ra sao?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 11/12/2017

Việc quản lý quỹ bảo toàn tài chính của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Long An. Trong quá trình làm việc, tôi có quan tâm và tìm hiểu thêm về hoạt động của các tổ chức tín dụng, tuy nhiên không phân tích rõ. Cho tôi hỏi, hiện nay, quỹ bảo toàn tài chính của tổ chức tín dụng được quản lý ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! 

Tiến Tùng (tung***@gmail.com)

    • Ngày 23/01/2014, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 03/2014/TT-NHNN quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Thông tư này quy định việc trích nộp phí tham gia, quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo toàn) nhằm hỗ trợ bảo đảm an toàn cho hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.

      Theo đó, việc quản lý quỹ bảo toàn tài chính của tổ chức tín dụng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 5 Thông tư 03/2014/TT-NHNN. Cụ thể như sau:

      1. Quỹ bảo toàn được quản lý theo Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn do ngân hàng hợp tác xã xây dựng và ban hành sau khi được Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã thông qua để thực hiện trong toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn phải được Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã thông qua.

      2. Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn tối thiểu phải có các nội dung sau:

      a) Nguyên tắc tổ chức quản lý, sử dụng Quỹ bảo toàn là cho vay hỗ trợ có hoàn trả cho quỹ tín dụng nhân dân khi gặp khó khăn về tài chính, khó khăn chi trả để có thể khắc phục trở lại hoạt động bình thường; không vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ, tự chịu trách nhiệm;

      b) Các quy định cụ thể về việc sử dụng Quỹ bảo toàn, trong đó:

      - Quỹ tín dụng nhân dân được vay hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

      - Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị cho vay hỗ trợ;

      - Mức cho vay hỗ trợ; thời hạn cho vay hỗ trợ; lãi suất cho vay hỗ trợ; các cam kết khi nhận cho vay hỗ trợ.

      c) Cơ chế giải ngân nguồn vốn cho vay hỗ trợ;

      d) Các biện pháp theo dõi, chấn chỉnh, củng cố hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân được vay hỗ trợ; cơ chế kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của quỹ tín dụng nhân dân được hỗ trợ;

      đ) Nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền xử lý rủi ro đối với các khoản cho vay hỗ trợ không thu hồi được vốn;

      e) Việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn;

      g) Cơ chế thu, chi tài chính phục vụ cho hoạt động của Quỹ bảo toàn theo quy định của pháp luật có liên quan;

      h) Quy định chế độ báo cáo của các quỹ tín dụng nhân dân được vay hỗ trợ.

      Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc quản lý quỹ bảo toàn tài chính của tổ chức tín dụng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 03/2014/TT-NHNN.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn