Cần sa có được xem là ma túy không? Hút cần sa bị xử phạt hành chính như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 09/12/2022

Cần sa có được xem là ma túy không? Hút cần sa bị xử phạt hành chính như thế nào? Hút cần sa có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Bạn trai của em là dân thiết kế đồ họa, thường sẽ hay hút thuốc lá hoặc là hút cần sa để thư giản đầu óc rồi có ý tưởng để vẽ. Ở Mỹ thì cần sa không được xem là ma túy nhưng ở Việt Nam cần sa có được xem là ma túy không? Nếu như cần sa là ma túy vậy hút cần sa sẽ bị xử lý như thế nào?

Rất mong được Ban biên tập giải đáp, em cảm ơn.

    • 1. Cần sa có được xem là ma túy không?

      Tại Bảng ID Danh mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP' onclick="vbclick('80C93', '383637');" target='_blank'>Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiêm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền như sau:

      STT

      Tên chất

      Tên khoa học

      Mã thông tin CAS

      1

      Cần sa và các chế phẩm từ cần sa

      8063-14-7

      2

      Lá Khat

      Lá cây Catha edulis

      3

      Thuốc phiện và các chế phẩm từ thuốc phiện*

      * Trừ trường hợp ethyl este của acid béo iod hóa trong dầu hạt thuốc phiện mà không còn chứa chất ma túy từ thuốc phiện.

      Như vậy, theo quy định trên thì cần sa là một loại ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội. Cần sa chỉ được sử dụng trong nghiên cứu, kiêm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền. Bạn trai của bạn hút cần sa (sử dụng trái phép chất ma túy) là vi phạm pháp luật.

      2. Hút cần sa bị xử phạt hành chính như thế nào?

      Theo Khoản 1 và Khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('67DFF', '383637');" target='_blank'>Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:

      1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

      8. Hình thức xử phạt bổ sung:

      a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;

      b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;

      c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;

      d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

      Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('67DFF', '383637');" target='_blank'>Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

      2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

      Do đó, theo quy định trên bạn trai của bạn hút cần sa (sử dụng trái phép chất ma túy) sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra số cần sa của bạn trai bạn sẽ bị tịch thu.

      3. Hút cần sa có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Tại Điều 249 Bộ luật hình sự 2015' onclick="vbclick('486D5', '383637');" target='_blank'>Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017' onclick="vbclick('56705', '383637');" target='_blank'>Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:

      1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

      b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

      c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

      d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

      đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

      e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

      g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

      h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

      i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Phạm tội 02 lần trở lên;

      c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

      e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

      g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

      h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

      i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

      k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

      l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

      m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

      n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;

      o) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

      b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

      c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

      d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

      đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

      e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

      g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

      h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

      b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

      c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

      d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

      đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

      e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

      g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

      h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Như vậy, hiện nay pháp luật vẫn chưa có quy định nào về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với việc sử dụng trái phép chất ma túy (hút cần sa).

      Người hút cần sa sẽ không bị truy cứu với tội sử dụng trái phép chất ma túy mà có thể bị truy cứu với tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Người phạm tội này có thể bị đi tù lên đến 20 năm hoặc bị tù chung thân. Phụ thuộc vào mức độ hành vi, khối lượng cần sa người đấy đang tàng trữ để xác định mức phạt tù.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn