Có nên tố cáo khi bị ghép ảnh bôi nhọ trên Facebook?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 19/04/2017

Gần đây, có một số người tìm cách vu khống tôi trong công việc, tung trên mạng các tài liệu cắt ghép nhằm hạ uy tín, tôi nên làm gì để họ chấm dứt việc này? Kiều Vân

    • Có nên tố cáo khi bị ghép ảnh bôi nhọ trên Facebook?
      (ảnh minh họa)
    • Điều 122 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về tội Vu khống như sau:

      1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến 7 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      c) Đối với nhiều người;

      d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

      đ) Đối với người thi hành công vụ;

      e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

      3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến 10 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến 5 năm”.

      Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng thì hành vi "đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân ” bị nghiêm cấm.

      Theo điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP, hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.

      Theo những quy định của pháp luật nêu trên, những người có hành vi vu khống, tố cáo bạn về những việc bạn không làm là vi phạm pháp luật, có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi và thiệt hại gây ra.

      Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong trường hợp này, bạn cần tố giác hành vi vi phạm pháp luật của những người đó đến cơ quan có thầm quyền. Theo Điều 101 Bộ luật tố tụng hình sự 2003: “Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản”.

      Trong trường hợp này, bạn có thể gửi đơn tố giác tội phạm hoặc trực tiếp đến cơ quan điều tra để tố giác. Bạn cần cung cấp được những chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của những người vu khống bạn đồng thời xác định được hành vi đó gây ra cho bạn những thiệt hại gì để Cơ quan điều tra có căn cứ giải quyết, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn theo đúng quy định của pháp luật.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 122 Bộ luật hình sự năm 1999 Tải về
    • Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP Tải về
    • điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn