Công an có quyền yêu cầu giám định thương tật khi có hành vi cố ý gây thương tích không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 17/05/2022

Công an có quyền yêu cầu người dân đi giám định thương tật khi có hành vi cố ý gây thương tích không? Thời hạn giám định tỷ lệ thương tật như thế nào? Tôi và hàng xóm có vụ ẩu đả, người hàng xóm này lấy một cây gỗ đánh vào chân tôi. Sau đó, tôi và hàng xóm đã hòa giải với nhau và không trình báo vụ việc với bên cơ quan công an. Tuy nhiên, mấy ngày sau, cơ quan công an có tiến hành ra quyết định trưng cầu giám định vết thương ở chân của tôi để xác định trách nhiệm hình sự của người hàng xóm. Vậy việc cơ quan công an ra quyết định trưng cầu giám định trong khi tôi không có đơn yêu cầu thì có đúng quy định pháp luật không? Mong giải đáp!

    • Công an có quyền yêu cầu người dân đi giám định thương tật khi có hành vi cố ý gây thương tích không?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015' onclick="vbclick('487B4', '364886');" target='_blank'>Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự ' onclick="vbclick('77699', '364886');" target='_blank'>Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

      1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

      Căn cứ Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

      1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm...

      Theo đó, đối với tội cố ý gây thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 thì khi đó phải có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại mới tiến hành khởi tố vụ án.

      Căn cứ Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định như sau:

      Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:

      1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

      2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

      3. Nguyên nhân chết người;

      4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

      5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;

      6. Mức độ ô nhiễm môi trường.


      Theo đó, đối với tội cố ý gây thương tích thuộc các khoản còn lại thì không cần có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại cơ quan sẽ tiến hành xác minh tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ.

      Như vậy, để xác định được tội phạm cơ quan có thẩm quyền trước hết phải giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể của bạn để làm căn cứ giải quyết, nhằm không bỏ lọt tội phạm. Việc cơ quan công an ra quyết định trưng cầu giám định trong khi bạn không có đơn yêu cầu là đúng quy định pháp luật.

      Thời hạn giám định tỷ lệ thương tật

      Căn cứ Điều 208 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn giám định tỷ lệ thương tật như sau:

      1. Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:

      a) Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật này;

      b) Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này;

      c) Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này.

      2. Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.

      3. Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.

      4. Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn