Cướp giật bao nhiêu tiền mới bị ở tù? Cho bạn mượn xe đi cướp có bị tịch thu xe hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 19/03/2022

Cướp giật bao nhiêu tiền mới bị ở tù? Cho bạn mượn xe đi cướp có bị tịch thu xe hay không? Cướp tài sản và cướp giật tài sản, tội nào sẽ nặng hơn?

    • Cướp giật bao nhiêu tiền mới bị ở tù?

      Theo quy định pháp luật hình sự thì trường hợp cướp giật bao nhiêu tiền thì mới bị ở tù?

      Trả lời:

      Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 ' onclick="vbclick('486D5', '361495');" target='_blank'>Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội cướp giật tài sản:

      1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

      đ) Hành hung để tẩu thoát;

      e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

      g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

      h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      i) Tái phạm nguy hiểm.

      ...

      Như vậy đối với tội cướp giật tài sản thì chỉ cần hành vi, không cần biết tài sản có giá trị bao nhiêu thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này và có thể bị phạt tù từ 01 năm trở lên.

      Cho nên đối với trường hợp cướp giật tiền, không biết số tiền cướp giật được bao nhiêu, chỉ cần hành vi đủ cấu thành tội cướp giật tài sản thì cũng có thể bị phạt tù theo quy định.

      Cho bạn mượn xe đi cướp có bị tịch thu xe hay không?

      Mình có cho một người bạn thân thiết mượn chiếc xe máy của mình. Trong khi đó bạn mình lại dùng chiếc xe của mình vào việc đi cướp tài sản. Trong trường hợp này xe của mình liệu có bị tịch thu hay không?

      Trả lời:

      Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm như sau:

      Việc tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối với:

      - Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;

      - Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ việc phạm tội;

      - Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.

      - Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.

      - Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.

      Như vậy, theo quy định như trên tài sản của người lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì bị tịch thu.

      Trong trường hợp của bạn nếu bạn chứng minh được bạn không biết bạn của bạn mượn xe để đi cướp, thì xe của bạn không bị tịch thu. Ngược lại nếu bạn biết người này mượn xe để đi cướp mà bạn vẫn cho mượn, thì xe của bạn bị tịch thu và bạn còn phải chịu trách nhiệm hình sự vì là đồng phạm của người này.

      Cướp tài sản và cướp giật tài sản, tội nào sẽ nặng hơn?

      Theo quy định pháp luật hình sự hiện hành thì giữa Tội Cướp tài sản và cướp giật tài sản thì tội nào sẽ chịu mức án nặng hơn?

      Trả lời:

      Căn cứ Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội cướp tài sản như sau:

      1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

      d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

      đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

      g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      h) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

      c) Làm chết người;

      d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

      Căn cứ Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội cướp giật tài sản như sau:

      1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

      đ) Hành hung để tẩu thoát;

      e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

      g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

      h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      i) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

      c) Làm chết người;

      d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

      Như vậy, về trách nhiệm hình sự nặng nhất đối với hai tội danh trên thì đều áp dụng hình phạt tù chung thân. Do đó, có thể nói cả hai đều là tội rất nguy hiểm xâm phạm đến tài sản và thậm chí là tính mạng của con người.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn