Cướp giật tài sản

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 09/02/2017

Chào luật sư! Em sinh năm 1994 có quen và sống cùng một người sinh năm 1983. Anh ấy cùng 5 người nữa vừa bi bắt vì tội cướp giật tài sản. Trong lúc biết anh ấy phạm tội em và anh ấy có trốn một thời gian rồi bị bắt. Em xin được hỏi luật sư là anh ấy có thể bị phạt tù mấy năm nếu trong vụ án đó anh ấy là người khởi xướng nhưng không phải là người dùng vũ khí để cướp và số tiền cướp được chỉ dưới 500.000 đồng và cánh đây 3 năm anh ấy đã có một tiền án về tội trội trộm cắp tài sản phải đi tù 12 tháng xin hỏi luật sư là anh ấy có thể đi bao nhiêu năm tù ạ!

    • Nếu bạn trai của bạn cướp giật tài sản trị giá 500.000 đồng mà không thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm h, khoản 2 Điều 136 BLHS thì phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 136 Bộ luật hình sự, cụ thể hình phạt được quy định như sau:

      "Điều 136. Tội cướp giật tài sản

      1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Tái phạm nguy hiểm;

      d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

      đ) Hành hung để tẩu thoát;

      e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

      g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

      h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

      c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

      c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng."

      Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự (Điều 45 BLHS).

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn