Cướp tài sản không thành công có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 11/01/2022

Tôi đi chơi thì bị cướp tuy nhiên tôi có chống trả và người đó không cướp được tài sản của tôi, vậy người đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không, Nếu người đó cướp được tài sản của tôi thì bị đi tù bao nhiêu năm?

    • Cướp tài sản không thành công có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
      (ảnh minh họa)
    • Cướp tài sản không thành công có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

      Căn cứ Điều 15 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về phạm tội chưa đạt như sau:

      - Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

      - Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.

      Như vậy, theo quy định như trên nếu có căn cứ cho rằng người có hành vi cướp tài sản của bạn muốn thực hiện hành vi cướp tài sản của bạn đến cùng, nhưng do sự chống trả của bạn vượt ngoài ý định của người đó làm cho người đó không thể tiếp tục hành vi cướp của mình thì, người này vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Cướp tài sản bị đi tù bao nhiêu năm?

      Căn cứ Điều 168 Bộ luật này có quy định về tội cướp tài sản như sau:

      1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

      d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

      đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

      g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      h) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

      c) Làm chết người;

      d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

      5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Theo đó, nếu người này thực hiện thành công việc cướp tài sản của bạn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt thấp nhất là từ 03 năm đến 10 năm tù. Hình phạt cụ thể còn phụ thuộc vào phán quyết cuối cùng của Tòa.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn