Đưa tiền cho bạn đi mua ma túy có bị truy cứu hình sự không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 11/07/2022

Đưa tiền cho bạn đi mua ma túy có bị truy cứu hình sự không? Đưa tiền cho bạn đi mua ma túy thì bị đi tù bao nhiêu năm? Em trai của em mới bị bắt do có hành vi đưa tiền cho bạn để bạn đi mua ma túy, xin hỏi em của em liệu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ạ?

    • Đưa tiền cho bạn đi mua ma túy có bị truy cứu hình sự không?
      (ảnh minh họa)
    • Đưa tiền cho bạn đi mua ma túy có bị truy cứu hình sự không?

      Theo Tiết c Tiểu mục 3.7 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP khi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy cần phân biệt:

      c) Người nào biết người khác đi mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà gửi tiền nhờ mua hộ chất ma túy để sử dụng thì người nhờ mua hộ phải chịu trách nhiệm hình sự về số lượng chất ma túy đã nhờ mua hộ. Người đi mua phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số lượng chất ma túy đã mua cho bản thân và mua hộ.

      Như vậy, theo quy định như trên, trường hợp em của bạn đưa tiền cho người khác đi mua ma túy thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình về số lượng chất ma túy đã nhờ mua hộ.

      Đưa tiền cho bạn đi mua ma túy thì bị đi tù bao nhiêu năm?

      Theo Điều 251 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:

      1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Phạm tội 02 lần trở lên;

      c) Đối với 02 người trở lên;

      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

      g) Qua biên giới;

      h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

      i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

      k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

      l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

      m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

      n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

      o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

      p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

      q) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

      b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

      c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

      d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

      đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

      e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

      g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

      h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

      b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

      c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

      d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

      đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

      e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

      g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

      h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Theo đó, em của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như trên, hình phạt cụ thể sẽ do tòa án có thẩm quyền quyết định.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn