Hai người có thể cho là phạm tội có tổ chức hay không

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 12/09/2016

Thưa luật sư! Bạn trai của cháu bị bắt với 1 người nữa về tội trộm xe cháu cũng chưa rõ thật hư ra sao vì đang trong thời gian điều tra. Vậy luật sư cho cháu hỏi 2 người thì có cho là có tổ chức hay không thưa  luật sư? Cháu thật sự rất  hoang mang và không biết tội của bạn trai cháu như thế nào. Bạn trai cháu chưa có tiền án tiền sự vậy thưa luật sư bạn trai cháu có thể được giảm nhẹ tội hay không và trường hợp như vậy bạn trai cháu có thể lãnh án bao nhiêu năm thưa luật sư?

    • Việc có hay không có tổ chức phải xem xét có hay không sự phân công trong lúc thực hiện tội phạm. Thông thường những trường hợp như bạn trình bày thì thuộc "đồng phạm giản đơn"

      Nếu người phạm tội có từ ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ ở khỏan 1 điều 46 BLHS thì được xem xét chuyển về khỏan nhẹ hơn hoặc tội danh khác nhẹ hơn

      Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

      1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

      a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

      b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

      c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

      d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

      đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

      e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

      g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

      h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

      i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

      k) Phạm tội do lạc hậu;

      l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

      m) Người phạm tội là người già;

      n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

      o) Người phạm tội tự thú;

      p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

      q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

      r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

      s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.

      2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

      3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

      Còn khung hình phạt thì phải căn cứ vào giá trị tài sản theo điều 138 BLHS

      Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

      1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Tái phạm nguy hiểm;

      d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

      đ) Hành hung để tẩu thoát;

      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn