Không yêu cầu khởi tố vụ án hiếp dâm thì có khởi tố được không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 08/03/2022

Chào anh/chị, tôi có một câu hỏi muốn nhờ anh chị giúp đỡ. Con gái tôi nay 20 tuổi, nó bị hiếp dâm, nhưng vì gia đình bên kia có chịu trách nhiệm với gia đình tôi nên tôi không muốn khởi tố. Cho tôi hỏi nếu không có yêu cầu thì có bị khởi tố vụ án không?

    • Không yêu cầu khởi tố vụ án hiếp dâm thì có khởi tố được không?

      Tại Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015' onclick="vbclick('487B4', '360797');" target='_blank'>Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 có quy định về việc khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại:

      Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

      1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

      ...

      Tội hiếp dâm được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015. Theo quy định trên thì chỉ khởi tố vụ án hiếp dâm theo yêu cầu của bị hại khi thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 141 (được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017' onclick="vbclick('56705', '360797');" target='_blank'>Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể:

      "Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm."

      Nếu thuộc các Khoản khác tại Điều 141 này thì dù bị hại không yêu cầu cũng khởi tố vụ án hình sự theo quy định pháp luật. Cho nên cần xem xét trường hợp con gái chị bị hiếp dâm rơi vào Khoản nào của Điều 141, nếu không rơi vào Khoản 1 Điều 141 thì dù có yêu cầu hay không thì vẫn khởi tố vụ án.

      Hình phạt nào đối với tội hiếp dâm?

      Tội Hiếp dâm quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017' onclick="vbclick('56705', '360797');" target='_blank'>Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 cụ thể:

      1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

      c) Nhiều người hiếp một người;

      d) Phạm tội 02 lần trở lên;

      đ) Đối với 02 người trở lên;

      e) Có tính chất loạn luân;

      g) Làm nạn nhân có thai;

      h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      i) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

      c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

      4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

      5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Theo đó, từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội hiếp dâm sẽ bị áp dụng những mức phạt trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn