Lừa đảo chiếm đoạt phí bảo hiểm có phải chịu trách nhiệm hình sự?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 09/08/2019

Cách đây 2 năm, qua một người quen, chị gái tôi đã đồng ý tham gia gói bảo hiểm 15 năm với số tiền phải nộp là gần 20 triệu đồng/năm. Hàng năm, chị tôi đều đóng phí bảo hiểm đầy đủ thông qua người này. Tuy vậy, vài tháng trước, chị tôi nhận được điện thoại của công ty bảo hiểm cho biết họ chưa nhận được khoản phí thường niên chị tôi phải đóng trong năm 2018. Gọi điện cho người quen, chị tôi được câu trả lời do khó khăn về tài chính nên họ đã lấy tạm khoản tiền chị tôi nộp để chi tiêu. Xin hỏi luật sư, hành vi này có dấu hiệu của tội lừa đảo không, chị tôi phải làm thế nào để lấy lại tiền?

 

    • Về vấn đề này ban biên tập xin được trao đổi với bạn như sau:

      Trước hết,để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị gái mình, bạn cần hướng dẫn chị gái bạn ra cơ quan công an tại địa phương để trình báo sự việc. Nếu thấy có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra, khởi tố vụ án, khởi tố bị can.

      Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định:

      - Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm;

      + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

      + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

      + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

      Trường hợp không đủ căn cứ xử lý hình sự, người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP Theo đó:

      - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi: Trộm cắp tài sản; Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác; Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác; Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

      Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn