Lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngưởi khác

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 30/08/2016

Xin luật sư cho em hỏi.em cũng vì cả tin vào một người mới quen nên đã dưa một số tiền cho người này lo công việc. Đồng thời người này còn giới thiệu là nhân viên hãng hàng không nên đã bảo em giới thiệu rất nhiều bạn bè mua vé máy bay về tết giá rẻ. Người này còn mượn thẻ ATM của em để giao dịch với những người bạn của em. Bây giờ người đó biến mất cùng với toàn bộ số tiền của e và các bạn em (40 triệu). Biết là bị lừa e đã báo với cơ quan công an.e cũng đã vay tiền và trả lại cho các bạn.luật sư cho e hỏi là bây giờ e tố cáo người đó với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản là đúng hay sai ah? Và khi ra pháp luật e có bị liên can gì k? Nếu bắt được người đó thì người đó sẽ chịu mức hình phạt nào?

    • Theo thông tin bạn nêu thì người đó đã có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn và người thân của bạn nên có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự. Nếu bạn không biết về mục đích lừa đảo của người đó, không thỏa thuận với người đó về việc lừa tiền mua vé máy bay giá rẻ thì bạn không bị xử lý về hành vi lừa đảo...

      Mức hình phạt của anh đó phụ thuộc vào tổng số tiền mà anh đó đã chiếm đoạt và nhân thân của anh đó. Bạn tham khảo quy định của Bộ luật hình sự sau đây:

      "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

      1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Tái phạm nguy hiểm;

      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.".

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn