Lừa đảo qua mạng đi tù mấy năm?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 10/09/2022

Lừa đảo qua mạng đi tù mấy năm?

Dạ, cho em hỏi một người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và cố tình lừa đảo người khác qua mạng để chiếm đoạt tài sản của họ. Như vậy, mức án tù cao nhất áp dụng là bao nhiêu?

    • Lừa đảo qua mạng đi tù mấy năm?
      (ảnh minh họa)
    • Lừa đảo qua mạng đi tù mấy năm?

      Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:

      Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

      Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      - ...

      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

      - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

      - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

      Như vậy, đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác kể cả thông qua mạng thì mức án tù cao nhất áp dụng lên đến chung thân.

      Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

      Tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lừa đỏa chiếm đoạt tài sản như sau:

      1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

      b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

      c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

      d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

      đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn