Nghỉ học từ lớp 7 có được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 22/12/2022

Nghỉ học từ lớp 7 có được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Người do nghỉ học từ lớp 7 mà quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi?

Chào anh/chị, gần nhà tôi có một thanh niên 20 tuổi gần đây mới bị khởi kiện về hành vi quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi. Được biết, thanh niên này nghỉ học từ lớp 7 do hoàn cảnh gia đình. Anh/chị cho tôi hỏi, với trường hợp người phạm tội có trình độ học vấn thấp thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Trường hợp này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?

Mong anh/chị tư vấn!

    • Nghỉ học từ lớp 7 có được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

      Khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 ' onclick="vbclick('486D5', '384860');" target='_blank'>Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017' onclick="vbclick('56705', '384860');" target='_blank'>Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

      1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

      a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

      b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

      c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

      d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

      đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

      e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

      g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

      h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

      i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

      k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

      l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

      m) Phạm tội do lạc hậu;

      n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

      o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

      p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

      q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

      r) Người phạm tội tự thú;

      s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

      t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

      u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

      v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

      x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

      2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

      3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

      Điều 5 Công văn 212/TANDTC-PC' onclick="vbclick('67941', '384860');" target='_blank'>Điều 5 Công văn 212/TANDTC-PC năm thể hiện giải đáp của Tòa án về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 ' onclick="vbclick('486D5', '384860');" target='_blank'>Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      Hiện nay quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 chưa được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể. Tuy nhiên trong quá trình xét xử, Tòa án có thể tham khảo quy định tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04-8-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật Hình sự năm 1999 để xác định tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

      - Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:

      - Bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sỹ;

      - Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên;

      - Người bị hại cũng có lỗi;

      - Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;

      - Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;

      - Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;

      - Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.

      Ngoài ra, khi xét xử, tùy từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án

      Các tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 không bao gồm tình tiết trình độ học vấn thấp mà tình tiết nàu được giải thích và áp dụng theo thông báo kết quả giải đáp trực tuyến vướng mắc trong xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

      Theo đó, khi xét xử, tùy từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà Tòa án còn có thể coi trình độ học vấn thấp là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

      Vậy, tùy từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà Tòa án sẽ xem xét và quyết định có xem trình độ học vấn thấp là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không.

      Hình từ Internet

      Người do nghỉ học từ lớp 7 mà quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

      Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017' onclick="vbclick('56705', '384860');" target='_blank'>Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi như sau:

      1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

      b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

      a) Có tính chất loạn luân;

      b) Làm nạn nhân có thai;

      c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

      đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

      e) Đối với 02 người trở lên;

      g) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Có tổ chức;

      b) Nhiều người hiếp một người;

      c) Đối với người dưới 10 tuổi;

      d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

      4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi được cấu thành bởi hành vi giao cấu với đối tượng là người dưới 16 tuổi. Và tuổi chịu trách nhiệm hình sự cho tội này là từ 14 tuổi trở lên.

      Do đó, kể cả khi người này phạm tội vì sự thiếu hiểu biết do trình độ học vấn thấp thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự đủ điều kiện về năng lực hành vi và tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

      Vậy, nếu người phạm tội là người nghỉ học từ lớp 7 và quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi khi đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi và năng lực hành vi và có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi?

      Khoản 1 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

      1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

      a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

      b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

      c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

      d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      Khoản 1 Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi như sau:

      1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

      b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

      a) Có tính chất loạn luân;

      b) Làm nạn nhân có thai;

      ...

      Khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017' onclick="vbclick('56705', '384860');" target='_blank'>Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau:

      Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

      a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

      b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

      c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

      d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

      Hành vi quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi thuộc trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Khoản 1 Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 với mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm tù, thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng và có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm.

      Vậy hành vi quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn