Người đủ 14 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản không?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 25/09/2019

Xin chào, vừa qua bạn em đã đủ 14 tuổi có thực hiện giật tài sản của người khác, tài có giá trị khoảng 20 triệu và không gây thương tích cho người bị cướp. Cho hỏi bạn em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ạ? Nhờ tư vấn giúp.

    • - Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017' onclick="vbclick('56705', '306375');" target='_blank'>Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

      - Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017' onclick="vbclick('56705', '306375');" target='_blank'>Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

      + Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

      + Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

      - Theo Điều 171 Bộ luật hình sự 2015' onclick="vbclick('486D5', '306375');" target='_blank'>Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 thì chỉ có khoản 3 là tội phạm rất nghiêm trọng và khoản 4 là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mới đủ yếu tố để cấu thành tội phạm đối với người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

      Kết luận: Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn cướp giật tài sản có giá trị khoảng 20 triệu và không gây thương tích. Như vậy, căn cứ quy định trên thì bạn của bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này mà chỉ chịu trách nhiệm hành chính và dân sự theo quy định.

      Trên đây là nội dung tư vấn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn