Phạm tội lạm dụng tính nhiệm chiếm đoạt tài sản dưới 50 triệu bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 30/12/2021

Cháu gái tôi phạm tội lạm dụng tính nhiệm chiếm đoạt tài sản là 45.665.000 đồng. Gia đình tôi đã bồi thường cho người bị hại. Cháu chưa có tiền án tiền sự, nhân thân tốt. Trường hợp này mức án cháu phải chịu là bao nhiêu? Xin cảm ơn.

    • Căn cứ Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017' onclick="vbclick('56705', '355117');" target='_blank'>Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

      1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

      e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      g) Tái phạm nguy hiểm.

      Theo đó nếu trường hợp phạm tội của cháu bạn không thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 2, 3, 4 của Tội này mà chỉ phạm tội theo Khoản 1 thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự cụ thể cần xem xét rất nhiều yếu tố, tình tiết cụ thể của vụ án, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,… mà Tòa án sẽ xem xét, cân nhắc đưa ra phán quyết sau cùng.

      Ở đây, với thông tin mà bạn cung cấp thì chưa đủ cơ sở để kết luận cụ thể. Nếu đúng là bị xét xử theo Khoản 1 của Tội này thì mức phạt cao nhất không quá 03 năm tù. Nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015' onclick="vbclick('486D5', '355117');" target='_blank'>Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 thì mức phạt sẽ thấp hơn, trường hợp bị phạt tù từ 03 năm trở xuống thì cũng có thể được xem xét cho hưởng án treo theo Điều 65 Bộ luật này.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn