Sau khi bị khởi tố mới biết mình mang thai có được giảm nhẹ hình phạt không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 08/06/2022

Sau khi bị khởi tố mới biết mình mang thai có được giảm nhẹ hình phạt không? Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tình tiết nào? Con gái tôi do ẩu đả với người khác nên bị khởi tố. Sau đó, con gái tôi mới có dấu hiệu mang thai và thử thai thì mới biết có thai. Cho tôi xin hỏi, con gái tôi có được hưởng tình tiết giảm nhẹ là người phạm tội là phụ nữ có thai hay không? Xin cảm ơn!

    • Sau khi bị khởi tố mới biết mình mang thai có được giảm nhẹ hình phạt không?

      Căn cứ Điểm n Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015' onclick="vbclick('486D5', '366413');" target='_blank'>Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

      n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

      Căn cứ Tiểu mục 9 Mục I Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 quy định như sau:

      Quy định tại điểm n khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự không phân biệt người phạm tội là phụ nữ có thai tại thời điểm phạm tội hay trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, trường hợp sau khi bị khởi tố bị cáo mới có thai thì Tòa án vẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Người phạm tội là phụ nữ có thai” đối với bị cáo.

      Theo đó thì sau khi bị khởi tố, con gái bạn mới biết mình mang thai thì Tòa án sẽ áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Người phạm tội là phụ nữ có thai” đối với con gái của bạn.

      Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

      Căn cứ Điều 51 Bộ luật trên được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017' onclick="vbclick('56705', '366413');" target='_blank'>Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

      1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

      a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

      b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

      c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

      d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

      đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

      e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

      g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

      h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

      i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

      k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

      l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

      m) Phạm tội do lạc hậu;

      n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

      o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

      p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

      q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

      r) Người phạm tội tự thú;

      s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

      t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

      u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

      v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

      x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn