Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là 15 năm có đúng không? Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 21/12/2022

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là 15 năm có đúng không? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cũ luôn được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới phải không? Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? 

Cho hỏi, có một đối tượng đã giết người được 16 năm những cảnh sát vẫn không tìm ra đối tượng đó thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người có hết hay không? Mong được giải đáp. Tôi cảm ơn!

    • Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là 15 năm có đúng không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017' onclick="vbclick('56705', '384746');" target='_blank'>Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về phân loại tội phạm như sau:

      Phân loại tội phạm

      1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

      a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

      b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

      c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

      d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

      2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

      Theo đó, tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

      Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau:

      Tội giết người

      1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Giết 02 người trở lên;

      b) Giết người dưới 16 tuổi;

      c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

      d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

      đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

      e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

      h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

      i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

      k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

      l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

      m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

      n) Có tính chất côn đồ;

      o) Có tổ chức;

      p) Tái phạm nguy hiểm;

      q) Vì động cơ đê hèn.

      2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

      Theo đó, mức cao nhất của khung hình phạt tội giết người là tử hình.

      Như vậy, dựa vào những quy định trên chúng ta có thể thấy tội giết người là tội đặc biệt nghiêm trọng. Và trong trường hợp bạn nêu ra thì sau 16 vẫn còn thời hiệu truy cứu đối với tội giết người.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

      Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

      1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

      a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

      b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

      c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

      d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

      Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

      Theo đó, từ những căn cứ trên có thể thấy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là 20 năm.

      Hình từ Internet

      Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cũ luôn được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới phải không?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

      Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

      ...

      3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

      Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

      Theo đó, nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

      Trong trường hợp trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy từ 01 năm tù trở xuống thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cũ được tính từ ngày tội phạm cũ thực hiện.

      Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tội phạm không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

      Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

      Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:

      1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;

      2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;

      3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

      Theo đó, các tội phạm nêu trên sẽ không áp dụng thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn