Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của phương tiện điện tử theo Bộ Luật hình sự 2015

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 12/07/2017

Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của phương tiện điện tử được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Minh Anh, sống tại Tp.HCM. Tôi hiện là sinh viên năm thứ hai, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, chuyên ngành công nghệ thông tin. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của phương tiện điện tử theo Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015). Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)  

 

    • Theo quy định tại Điều 287 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), Điểm b Khoản 3 Điều này được sửa đổi bởi bởi Điểm q Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:

      1. Người nào tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 286 và Điều 289 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      b) Gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      c) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ 03 lần đến dưới 10 lần trong thời gian 24 giờ;

      d) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 24 giờ đến dưới 72 giờ;

      đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;

      c) Tái phạm nguy hiểm;

      d) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

      đ) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

      e) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 24 giờ đến dưới 168 giờ hoặc từ 10 lần đến dưới 50 lần trong thời gian 24 giờ;

      g) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 72 giờ đến dưới 168 giờ.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

      a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;

      b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;

      c) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

      d) Gây thiệt hại 1.500.000.000 đồng trở lên;

      đ) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử 168 giờ trở lên hoặc 50 lần trở lên trong thời gian 24 giờ;

      e) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức 168 giờ trở lên.

      4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Dấu hiệu pháp lý của tội này là:

      Khách thể: Xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Đối tượng tác động của tội phạm là phương tiện điện tử.

      Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường. Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đuổi luật định.

      Mặt khách quan: Người phạm tội thực hiện hai nhóm hành vi là cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính. Có thể kể đến như: xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính thuộc một trong các trường hợp được quy định cụ thể tại Điều luật này.

      Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự tội danh này là có thiệt hại xảy ra hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

      Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

      - Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:

      Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (Khoản 2) hoặc bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm (Khoản 3).

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Trên đây là nội dung tư vấn về tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của phương tiện điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn