Tới đâu để tố giác hành vi mua bán người? Tội mua bán người bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 29/08/2022

Tới đâu để tố giác hành vi mua bán người? Tội mua bán người bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Tôi phát hiện một nhóm người có hành vi mua bán người ở gần chỗ tôi làm, xin hỏi tôi cần tới đâu để tố giác hành vi này ạ?

    • 1. Tới đâu để tố giác hành vi mua bán người?

      Tại Điều 3 Luật phòng, chống mua bán người 2011 quy định những hành vi bị nghiêm cấm như sau:

      1. Mua bán người theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Bộ luật hình sự.

      2. Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

      3. Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

      4. Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

      5. Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

      6. Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều này.

      7. Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật.

      8. Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại Điều này.

      9. Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân.

      10. Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.

      11. Giả mạo là nạn nhân.

      12. Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này.

      Theo Điều 19 Luật phòng, chống mua bán người 2011 có quy định tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm như sau:

      1. Cá nhân có nghĩa vụ tố giác, tố cáo hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.

      2. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác, tin báo, tố cáo về hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

      Theo đó, bạn có thể tới cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào có thẩm quyền để tố giác hành vi mua bán người.

      2. Tội mua bán người bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

      Căn cứ Điều 150 Bộ luật hình sự 2015' onclick="vbclick('486D5', '373257');" target='_blank'>Điều 150 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017' onclick="vbclick('56705', '373257');" target='_blank'>Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội mua bán người như sau:

      1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

      b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

      c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Vì động cơ đê hèn;

      c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

      d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

      đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;

      e) Phạm tội 02 lần trở lên.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

      a) Có tính chất chuyên nghiệp;

      b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

      c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

      đ) Đối với 06 người trở lên;

      e) Tái phạm nguy hiểm

      4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Như vậy, người phạm tội mua bán người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như trên. Hình phạt cao nhất đối với tội này là phạt tù đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn