Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính theo Bộ Luật hình sự 2015

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 12/07/2017

Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thùy Dung, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Tôi được biết Bộ Luật hình sự 2015 vừa chính thức được thông qua và sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2018. Tôi đang tìm hiểu một số tội danh liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin. Cụ thể: Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính theo Bộ Luật hình sự 2015. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)  

    • Theo quy định tại Điều 288 Bộ Luật hình sự 2015' onclick="vbclick('486D5', '192237');" target='_blank'>Điều 288 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:

      1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;

      b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;

      c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;

      c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;

      d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

      đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;

      e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;

      g) Dẫn đến biểu tình.

      3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      - Dấu hiệu pháp lý của tội này là:

      Khách thể: Khách thể của tội phạm này xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

      Chủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường. Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.

      Mặt khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, cụ thể là:

      Đưa lên mạng máy tính những thông tin trái với quy định của pháp luật.

      Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

      Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính.

      Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý nhằm mục đích thu lợi bất chính hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

      - Hình phạt áp dụng với tội danh này là:

      Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Trên đây là nội dung tư vấn về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn