Tội giết người cướp của sẽ bi xử bao nhiêu năm

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 31/08/2016

Cho em hỏi một trường hợp của bạn em mới bị bắt vì tội giết người cướp của sẽ bi xử bao nhiêu năm tù .bạn em sinh năm 1984 vì ham mê cờ bạc và thua nhiều lên ăn đi trộm . 6 giờ sáng thấy nhà 2 tầng dễ đột nhập lên đã trèo vào ăn trộm không may bị chủ nhà phát hiện bạn em đã vật lộn với chủ nhà trong lúc vật lộn bạn em vớ được con dao bầu và đâm vào sườn chủ nhà vẫn không buông ra bạn em đầm thêm 1 nhát vào cổ bạn em thấy chủ nhà đã chết liền lấy chiếc điện thoại lphone 4 và trèo ra ngoài ,bạn gọi anh trai em đến đón, anh trai em đến không biết chuyện gì sảy ra lên hỏi sao áo chính máu vậy bạn em nói vừa đánh nhau ,anh trai em đưa bạn em về nhà em tắm rửa rồi anh trai em đi ngủ tiếp.bạn em tắm xong rồi đi đám cướI gần nhà em nhưng lại mang điện thoại của anh trai em và để điện thoại vừa trộm được ở lại,anh trai em ngủ dậy không thấy điện thoại mình đâu bên mang đến đám cưới đổi lại rồi đi về đến 10 giờ tối công an đến bắt anh trai em,còn bạn em đi đám cưới xong bạn em trốn ra ngoài móng cái sáng hôm sau thì bị bắt.bạn em và anh trai em chưa có tiền án tiền sự.vậy cho em hỏi bạn em và anh trai em sẽ bị sử phạt như thế nào khoảng bao nhiêu năm tù.

    • Nếu đúng như vậy thì anh trai bạn không phạm tội.

      Còn người bạn sẽ bị xử lý 2 tội theo điều 93 và 133 BLHS

      Điều 133. Tội cướp tài sản

      1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Tái phạm nguy hiểm;

      d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

      đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

      c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

      c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

      Điều 93. Tội giết người

      1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Giết nhiều người;

      b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

      c) Giết trẻ em;

      d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

      đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

      e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

      g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

      h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

      i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

      k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

      l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

      m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

      n) Có tính chất côn đồ;

      o) Có tổ chức;

      p) Tái phạm nguy hiểm;

      q) Vì động cơ đê hèn.

      2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

      3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn