Tội sử dụng mạng máy tính thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản theo Bộ Luật hình sự 2015

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 18/07/2017

Tội sử dụng mạng máy tính thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Trần Minh Thùy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Tôi có tìm hiểu và biết về tội sử dụng mạng máy tính thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản theo Bộ Luật hình sự 2015. Tôi vẫn chưa hiểu rõ lắm về nội dung này. Vì vậy, nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội sử dụng mạng máy tính thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)   

    • Theo quy định tại Điều 290 Bộ Luật hình sự 2015 ' onclick="vbclick('486D5', '192270');" target='_blank'>Điều 290 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:

      1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

      b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

      c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;

      d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;

      đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Phạm tội 02 lần trở lên;

      c) Có tính chất chuyên nghiệp;

      d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;

      đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

      g) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

      b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

      c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:

      Thứ nhất, khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh mạng máy tính, đồng thời xâm phạm quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân.

      Thứ hai, chủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường, là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.

      Thứ ba, mặt khách quan: Thực hiện hành vi sử dụng mạng máy tính để chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân. Cụ thể là:

      - Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

      - Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

      - Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;

      - Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;

      - Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.

      Thứ tư, mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.

      Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:

      Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm (Khoản 2) hoặc bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù từ 12 năm đến 20 năm (Khoản 4). Ngoài ra, người phạm tội còn bị áp dụng các hình phạt bổ sung được quy định tại Khoản 5.

      Trên đây là nội dung tư vấn về tội sử dụng mạng máy tính thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn