Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo Bộ Luật hình sự 2015

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 18/07/2017

Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thùy Dung, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang là sinh viên năm thứ ba, trường Đại học Kinh tế. Tôi có tìm hiểu về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo Bộ Luật hình sự 2015 nhưng tôi chưa hiểu rõ lắm. Đây là nội dung theo luật mới nên có rất ít tài liệu đề cập đến. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)  

    • Theo quy định tại Điều 323 Bộ Luật hình sự 2015' onclick="vbclick('486D5', '192690');" target='_blank'>Điều 323 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:

      1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

      d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

      đ) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

      a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

      b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

      a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

      b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      - Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:

      Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội, đồng thời gián tiếp xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Đối tượng tác động của tội phạm là tài sản do người khác phạm tội mà có.

      Chủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.

      Mặt khách quan: Hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội có được, đây là hành vi hành vi tuy không hứa hẹn trước nhưng đã tiêu thụ tài sản mà mình biết rõ là do người khác phạm tội mà có.

      Căn cứ để xác định người phạm tội tiêu thụ tài sản do ngưòi khác phạm tội mà có không phải căn cứ vào giá trị tài sản họ tiêu thụ mà tài sản đó phải "do người khác phạm tội có được". Nếu người có được tài sản đó nhưng không phải là do phạm tội mà do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác hoặc hành vi đó không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì không phạm tội này.

      Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

      - Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:

      Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 07 năm đến 10 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (Khoản 4).

      Trên đây là nội dung tư vấn về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn