Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản theo Bộ Luật hình sự 2015

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 19/07/2017

Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Thùy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực xuất bản. Tôi có nhu cầu tìm hiểu về tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản theo Bộ Luật hình sự 2015. Đây là quy định mới, tôi gặp một số khó khăn vì không tìm thấy nhiều tài liệu. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)   

    • Theo quy định tại Điều 344 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 127 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:

      1. Người nào vi phạm quy định về hoạt động xuất bản thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

      a) In 2.000 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm mà không có quyết định xuất bản, không có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật;

      b) Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm;

      c) Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử có nội dung bị cấm, không có quyết định xuất bản hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản bản thảo có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản;

      c) Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản.

      3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      - Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:

      Khách thể: Tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất bản.

      Chủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.

      Mặt khách quan: Vi phạm quy định về hoạt động xuất bản thuộc trường hợp quy định tại Điều luật này. Thể hiện qua hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các qui định về xuất bản hoặc phát tán, cho lưu thông trên thị trường các loại ấn phẩm điện tử có nội dung không lành mạnh bị cấm, chưa được cấp giấy phép...

      Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

      - Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:

      Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Trên đây là nội dung tư vấn về tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn