Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí theo Bộ Luật hình sự 2015

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 17/07/2017

Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Ngân, sống tại Bình Dương. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực quốc phòng. Vì tính chất công việc, tôi cần tìm hiểu thêm về tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí theo Bộ Luật hình sự 2015. Đây là quy định mới ban hành nên có rất ít tài liệu đề cập đến nó. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)  

    • Theo quy định tại Điều 307 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 109 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:

      1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      a) Làm chết người;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

      d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      a) Làm chết 02 người;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

      c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Làm chết 03 người trở lên;

      b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

      c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

      4. Vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      - Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:

      Khách thể: Tội phạm này xâm phạm chế độ quốc phòng, trật tự an ninh, an toàn xã hội. Đối tượng tác động của tội phạm là vũ khí.

      Chủ thể: Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi luật định. Những người này có trách nhiệm trong hoạt động quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí.

      Mặt khách quan: Vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao. Các hành vi nói trên phải gây ra hậu quả là thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự (ngoại trừ Khoản 4 Điều này).

      Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi vô ý.

      - Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:

      Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm (Khoản 2), phạt tù từ 07 năm đến 15 năm (Khoản 3).

      Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Trên đây là nội dung tư vấn về tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn