Trộm cắp tài sản có giá trị thấp có bị phạt không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 19/01/2022

Tôi bị trộm mất một số tài sản tuy nhiên giá trị của những tài sản này không cao vậy những người trộm tài sản của tôi sẽ bị xử lý như thế nào?

    • Trộm cắp tài sản như thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

      Căn cứ Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

      1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

      b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

      c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

      đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

      Như vậy, theo quy định như trên người phạm tội trộm cắp tài sản mà tài sản trộm cắp có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng đối với các trường hợp như trên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Nếu không thuộc vào các trường hợp như trên người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

      Xử phạt hành chính hành vi trộm cắp tài sản

      Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

      - Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

      - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

      ….

      Theo đó, người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra người thực hiện hành vi này còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn