Trốn tránh nghĩa vụ quân sự bằng việc tự gây thương tích cho mình có bị đi tù không? Vu khống người khác có bị đi tù không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 19/04/2022

Trốn tránh Nghĩa vụ quân sự bằng việc tự gây thương tích cho mình có bị đi tù không? Đang có vợ mà chung sống với người khác thì có bị đi tù không? Vu khống người khác có bị đi tù không?

    • Trốn tránh nghĩa vụ quân sự bằng việc tự gây thương tích cho mình có bị đi tù không? Vu khống người khác có bị đi tù không?
      (ảnh minh họa)
    • Trốn tránh nghĩa vụ quân sự bằng việc tự gây thương tích cho mình có bị đi tù không?

      Dạ, cho em hỏi theo quy định pháp luật về hình sự thì đối với một người tự gây thương tích cho mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự có bị đi tù hay không? Trước đó đã bị phạt hành chính về hành vi trốn tránh đi nghĩa vụ này.

      Trả lời: Căn cứ Điều 332 Bộ luật hình sự 2015' onclick="vbclick('486D5', '363088');" target='_blank'>Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

      1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

      b) Phạm tội trong thời chiến;

      c) Lôi kéo người khác phạm tội.

      Như vậy, đối với hành vi của người này xét dưới góc độ truy cứu trách nhiệm hình sự mà có thêm hành vi tự gây thương tích cho mình thì đây được xem là tình tiết định khung tăng nặng và mức án có thể lên đến 05 năm tù.

      Đang có vợ mà chung sống với người khác thì có bị đi tù không?

      Xin hỏi, trường hợp người này đang có vợ mà chung sống với người khác, thì có bị đi tù hay không?

      Trả lời: Căn cứ Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

      Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

      - Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

      - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      - Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

      - Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

      Như vậy, về nguyên tắc người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác mà rơi vào một trong trường hợp trên mới có thể áp dụng hình phạt tù, ví dụ như: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

      Vu khống người khác có bị đi tù không?

      Cho hỏi trường hợp nào vu khống, bịa đặt, nói xấu người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Và có bị ở tù không ạ?

      Trả lời: Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về Tội vu khống như sau:

      1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

      a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

      b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

      ...

      Như vậy, trường hợp một người vu khống, bịa đặt, nói xấu người khác thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội này. Đây là khung hình phạt nhẹ nhất đối với Tội này, người bị truy cứu về tội này có thể bị phạt tù ít nhất là 03 tháng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn