Từ ngày 01/01/2018 người đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm nghiêm trọng

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Theo dõi sự thay đổi của Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Ngày hỏi: 24/06/2017

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào trong Bộ Luật Hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trần Thùy Linh, công tác tại Huế. Ngày 20/06/2017 tôi có đọc tin tức nói về việc Quốc hội đã chính thức thông qua BLHS 2015. Cho tôi hỏi theo Bộ Luật Hình sự mới này thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)   

    • Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ Luật Hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) như sau:

      1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

      2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

      a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

      b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

      c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);

      d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);

      đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

      e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).

      Từ quy định trên có thể thấy, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự trong Bộ Luật Hình sự 2015 có sự thay đổi so với quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự trong Bộ Luật Hình sự 1999 (sửa đổi 2009). Cụ thể: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Bộ Luật Hình sự 2015 thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với một số tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trước đây, Bộ Luật Hình sự 1999 (sửa đổi 2009) không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng do người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.

      Chúng tôi cho rằng, đây là điểm mới tiến bộ, phù hợp hoàn cảnh xã hội Việt Nam khi số lượng các vụ án có người chưa thành niên phạm tội gây ra ngày càng gia tăng về mặt số lượng và mức độ nghiêm trọng. Hơn nữa, quy định này phù hợp với pháp luật quốc tế, nhìn chung, đa số các nước quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự là từ 14 tuổi.

      Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật Hình sự 2015.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn