Vận chuyển trái phép 10kg ma túy đá có bị tử hình không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 21/03/2023

Xin hỏi có tử hình người vận chuyển trái phép 10kg ma túy hay không? - Câu hỏi của Minh An (Bình Dương).

    • Vận chuyển trái phép 10kg ma túy đá có bị tử hình không?

      Căn cứ Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau:

      Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

      1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

      b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

      c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

      d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

      đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

      e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

      g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

      h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

      i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Phạm tội 02 lần trở lên;

      c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

      e) Qua biên giới;

      g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

      h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

      i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

      k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

      l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

      m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

      n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

      o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;

      p) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

      b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

      c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

      d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

      đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

      e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

      g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

      h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

      b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

      c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

      d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

      đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

      e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

      g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

      h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      Theo quy định trên, người có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

      Như vậy, người có hành vi vận chuyển trái phép 10kg ma túy đá có thể chịu hình phạt cao nhất là tử hình. Ngoài ra người vận chuyển trái phép 10kg ma túy đá còn bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

      (Hình từ Internet)

      Thời hiệu thi hành bản án đối với người bị bị kết án tử hình vì vận chuyển trái phép 10kg ma túy đá là bao lâu?

      Tại Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về thời hiệu thi hành bản án như sau:

      Thời hiệu thi hành bản án

      1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

      2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:

      a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;

      b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;

      c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;

      d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

      3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.

      4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

      5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

      Như vậy, thời hiệu thi hành bản án đối với người bị kết án tử hình vì vận chuyển trái phép 10kg ma túy đá là 20 năm.

      Hoạt động vận chuyển chất ma túy được tiến hành khi có sự cho phép của cơ quan nào?

      Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 105/2021/NĐ-CP quy định như sau:

      Cơ quan có thẩm quyền cho phép các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển chất ma túy, tiền chất và hoạt động liên quan đến thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất

      1. Bộ Công an cho phép các cơ quan, tổ chức được tiến hành các hoạt động sau:

      a) Nghiên cứu các chất ma túy, tiền chất theo Danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định;

      b) Sản xuất các chất ma túy, tiền chất tại các danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định (trừ các tiền chất do Bộ Công Thương, Bộ Y tế quản lý và cho phép);

      c) Vận chuyển các chất ma túy theo Danh mục chất ma túy do Chính phủ quy định.

      ...

      Theo quy định trên, hoạt động vận chuyển chất ma túy được tiến hành khi có sự cho phép của Bộ Công an.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn