Vay tiền rồi bỏ trốn.

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 07/09/2016
Xin luật sư tư vấn cho tôi vấn đề sau: Tôi có cho bà Hà vay số tiền là 2 tỷ, trong đó 1 tỷ có ghi giấy tay vay nợ với tôi, 1 tỷ còn lại không có giấy vay nợ. Tháng 06/2015 tôi yêu cầu hoàn trả lại tất cả số tiền trên cho tôi và bà Hà hẹn đến tháng 08/2015 sẽ hoàn trả tất cả. Nhưng bà Hà cứ thất hẹn nhiều lần không trả cho tôi, cho đến tháng 12/2015 thì bà Hà đưa 2 đứa con của mình bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không liên lạc được. Bà Hà sống cùng cha mẹ ruột và cha mẹ bà Hà đã xác nhận bà Hà bỏ trốn với công an khu vực nơi bà Hà cư trú. Khi bà Hà bỏ trốn thì các chủ nợ đến đòi tiền mới biết được bà Hà vay của rất nhiều người với số tiền lên đến mười mấy tỷ. Người ít nhất là 200 triệu, nhiều nhất là hơn 2 tỷ. Tất cả chủ nợ đã làm đơn tố cáo với công an phường nơi bà Hà cư trú ( công an phường 10 Quận Tân Bình). Nhưng đến nay đã hơn 1 tháng nhưng phía công an vẫn chưa có bất kỳ phản hồi nào với các chủ nợ. Tôi muốn biết: 1/ Thời gian từ lúc gửi đơn tố cáo đến lúc tòa án thụ lý để ra quyết định truy nã là bao lâu? 2/ Sau khi có quyết định truy nã, mẹ bà Hà vẫn che dấu nơi ở của bà Hà thì mẹ bà Hà có phải chịu trách nhiệm gì không? 3/ Với số tiền hơn 10 tỷ thì bà Hà phải chịu án tù là bao nhiêu năm?   Cám ơn luật sư
    • ​1. Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự thì hành vi vay,mượn tiền rồi bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả tiền thì người có hành vi này xẽ bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, việc bạn và một số người khác tố cáo người vay tiền rồi bỏ trốn tới cơ quan công an là có căn cứ giải quyết, vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

      2. Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự, hướng dẫn tại Thông tư số 06/2013/TTLT thì sau khi nhận được tin báo, tố giác tội phạm, cơ quan điều tra sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin, thời gian kiểm tra xác minh nguồn tin không quá 60 ngày. Vì vậy, nếu hết thời hạn này mà cơ quan điều tra vẫn không có thông báo về kết quả xác minh cho gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền kiến nghị lên cấp trên hoặc viện kiểm sát cùng cấp, hoặc khiếu nại hành vi xác minh quá hạn của cơ quan điều tra. Sau khi có lệnh truy nã thì mọi người đều có quyền bắt giữ người bị truy nã, những người che giấu sẽ bị xem xét xử lý về hành vi này.

      3. Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự thì hình phạt với người chiếm đoạt trên 500 triệu đồng là 12 năm, hai mươi năm hoặc tù chung thân. Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự:

      Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

      Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

      a) Có tổ chức;
      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      đ) Tái phạm nguy hiểm;
      e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :

      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn