Xử lý hành vi buôn bán hàng giả

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 13/02/2017

Gia đình tôi vừa mua chiếc tủ lạnh TOSIBA của Nhật bản mới tại một cửa hàng điện tử - điện máy tư nhân với giá là 50 triệu đồng. Tuy nhiên, sau đó gia đình tôi phát hiện chiếc tủ lạnh đó là hàng cũ đã được cửa hàng mông má lại như hàng mới để bán. Xin hỏi, nếu tôi làm đơn tố cáo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật, người bán hàng cho gia đình tôi sẽ bị xử lý như thế nào ?

    • Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thì “hàng giả” được hiểu: “Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

      Như vậy, hành vi của người bán hàng tại cửa hàng đó đã dùng hàng cũ thay cho hàng mới để bán cho gia đình bạn là hành vi buôn bán hàng giả.

      Với hành vi buôn bán hàng giả, tùy với tính chất mức độ vi phạm, người bán hàng có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự như sau:

      Về xử lý hành chính:

      Theo điểm g khoản 1, khoản 3, 4 Điều 11 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP, đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

      - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      - Hình thức xử phạt bổ sung:

      + Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm;

      + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

      - Biện pháp khắc phục hậu quả:

      + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

      + Buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường.

      2. Xử lý hình sự:

      Điều 156 Bộ Luật hình sự năm 1999, được sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội buôn bán hàng giả như sau:

      “1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc dưới ba mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 157, 158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Tái phạm nguy hiểm;

      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      e) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

      g) Thu lợi bất chính lớn;

      h) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

      a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

      b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;

      c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".

      Như vậy, nếu giá trị hàng giả là 50 triệu đồng và bị khởi tố hình sự, người bán hàng có thể bị phạt tù từ sáu tháng đến 5 năm. Thậm chí, có thể bị phạt tù đến 15 năm nếu có các tình tiết tăng nặng tại khoản 2, 3 Điều 156 Bộ Luật hình sự.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn