Xử lý hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 13/02/2017

Xử lý hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Tôi có một người anh kết nghĩa vay tín chấp ở ngân hàng cho vợ lấy vốn kinh doanh. Khi anh ấy làm thủ tục vay vốn có nhờ số điện thoại của tôi để đăng ký liên lạc với ngân hàng. Do đó phía ngân hàng thường xuyên gọi điện đến số điện thoại của tôi nhắc nhở đóng tiền. Do có sự nhờ vả từ phía anh tôi là nhờ nhận là vợ anh ấy và trả lời ngân hàng sẽ đóng tiền đúng hạn. Cũng 1 thời gian dài tôi vẫn nghe hộ như vậy. Nhưng là lúc đó anh ấy vẫn đóng tiền đều đều. Khoảng hơn 1 tháng nay tôi nghe điện thoại từ phía ngân hàng phản ánh là món vay này đang nợ quá hạn lâu. Tôi có trả lời là tôi không phải người như ngân hàng nói, tôi mua số điện thoại này của một người khác nên không biết số này trước đó là dùng để làm gì. Phía ngân hàng gọi điện lại rất nhiều và có nhắn tin đe dọa sẽ khởi tố về việc lừa đảo chiếm đoạt . Xin hỏi tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự cùng người anh kết nghĩa không? Và vụ việc này nếu bị truy cứu thì sẽ dẫn đến hậu quả gì? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

    • Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có người anh kết nghĩa có nhờ lấy số điện thoại của bạn để làm thông tin liên lạc với ngân hàng; bạn có nhận là chồng của người vợ trong hợp đồng vay tiền để trả lời với ngân hàng tuy nhiên trên thực tế bạn không có quan hệ hôn nhân với người này. Trong trường hợp này, phải xác định rõ người vay tiền có ý định chiếm đoạt tài sản hay không? Ý định chiếm đoạt nảy sinh từ khi nào?

      Nếu người đó có mục đích chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999:

      1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Tái phạm nguy hiểm;

      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

      Nếu sau khi vay tiền, người vay có hành vi bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ hoặc có hành vi sử dụng số tiền vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng than toán thì người này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999:

      1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

      c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

      đ) Tái phạm nguy hiểm;

      e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      Nếu như bạn biết hành vi của người này nhưng vẫn đồng ý cho người đó số điện thoại và cung cấp thông tin không chính xác về mối quan hệ hôn nhân nhằm chiếm đoạt tài sản của ngân hàng thì như vậy bạn là đồng phạm, bạn cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định trên.

      Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn