Cho thuê sổ hộ khẩu để đăng ký cư trú bị xử phạt không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 04/04/2022

Cho thuê Sổ hộ khẩu để đăng ký cư trú bị xử phạt không? Làm giả Sổ hộ khẩu để đăng ký tạm trú bị phạt như thế nào?  Cư trú là gì?

Anh tôi cho người khác thuê Sổ hộ khẩu để đăng ký tạm trú có bị phạt không?

    • Cho thuê sổ hộ khẩu để đăng ký cư trú bị xử phạt không?

      Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      a) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

      b) Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

      c) Mượn, cho mượn hoặc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

      d) Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật;

      đ) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;

      e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;

      g) Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú;

      h) Hủy hoại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú.

      Như vậy, việc cho thuê sổ hộ khẩu để thực hiện đăng ký cư trú sẽ bị phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng.

      Làm giả sổ hộ khẩu để đăng ký tạm trú bị phạt như thế nào?

      Căn cứ Khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      a) Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

      b) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

      c) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

      d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;

      đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;

      e) Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

      Ngoài ra, tại Khoản 5 Điều 9 Nghị định này còn quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:

      Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2, các điểm b và c khoản 4 Điều này.

      Như vậy, làm giả hộ khẩu để đăng ký tạm trú sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, bên cạnh đó người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.

      Trong trường hợp trên, anh bạn cho thuê sổ hộ khẩu để người khác đăng ký tạm trú sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng. Ngoài ra còn phải nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm theo Khoản 6 Điều 9 Nghị Định 144/2021/NĐ-CP .

      Cư trú là gì?

      Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

      Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn