Có được xác nhận liệt sĩ đối với người mất do chống lại hành vi nguy hiểm cho xã hội không?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 22/07/2022

Có được xác nhận liệt sĩ đối với người mất do chống lại hành vi nguy hiểm cho xã hội không? Hồ sơ xác nhận liệt sĩ khi mất do chống lại hành vi nguy hiểm cho xã hội như thế nào?

Anh tôi là bảo vệ dân phố, tháng 12/2021 khi đuổi bắt kẻ ăn trộm xe máy, anh tôi bị ngườ đó dùng dao tấn công gây thương tích và trốn thoát. Anh tôi được cấp cứu tại bệnh viện nhưng không qua khỏi.

Vậy, anh tôi có được xác nhận liệt sĩ đối với người mất do chống lại hành vi nguy hiểm cho xã hội không? Hồ sơ xác nhận liệt sĩ khi mất do chống lại hành vi nguy hiểm cho xã hội như thế nào?

Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.

    • Có được xác nhận liệt sĩ đối với người mất do chống lại hành vi nguy hiểm cho xã hội không?

      Căn cứ Khoản 5 Điều 14 Nghị định 131/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('46898', '369994');" target='_blank'>Điều 14 Nghị định 131/2021/NĐ-CP về điều kiện, tiêu chuẩn công nhận liệt sĩ, cụ thể như sau:

      5. Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh là trực tiếp thực thi nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền nhằm điều tra, phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ đối tượng phạm tội hoặc ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự.

      Theo đó, anh bạn là bảo vệ dân phố và khi đuổi bắt kẻ ăn trộm xe máy, anh bạn bị dùng dao tấn công gây thương tích được cấp cứu tại bệnh viện nhưng không qua khỏi. Do đó, trường hợp của anh bạn đủ điều kiện để được xem xét xác nhận là liệt sĩ.

      Hồ sơ xác nhận liệt sĩ khi mất do chống lại hành vi nguy hiểm cho xã hội như thế nào?

      Căn cứ Điều 3 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH' onclick="vbclick('2F1DA', '369994');" target='_blank'>Điều 3 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH về hồ sơ xác nhận liệt sĩ, gồm:

      1. Giấy báo tử (Mẫu LS1).

      2. Giấy tờ làm căn cứ cấp giấy báo tử.

      Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH' onclick="vbclick('2F1DA', '369994');" target='_blank'>Điều 4 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH về căn cứ cấp giấy báo tử, theo đó:

      3. Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 của Nghị định phải có một trong các giấy tờ sau:

      a) Kết luận của cơ quan điều tra;

      b) Trường hợp không xác định được đối tượng phạm tội phải có quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án;

      c) Trường hợp đối tượng phạm tội bỏ trốn hoặc không xác định được nơi đối tượng cư trú phải có quyết định truy nã bị can;

      d) Trường hợp án kéo dài phải có quyết định gia hạn điều tra;

      đ) Trường hợp người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc đã chết phải có một trong các giấy tờ sau: Quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ điều tra vụ án.”

      Như vậy, Ủy ban nhân dân phường lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ liệt sỹ dựa trên giấy báo tử. Giấy báo tử là 1 trong các văn bản sau: kết luận của cơ quan điều tra; quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án; quyết định truy nã bị can; quyết định gia hạn điều tra; Quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ điều tra vụ án.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn