Đủ 60 tuổi thuộc hộ nghèo có được nhận trợ cấp hàng tháng không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 04/03/2022

Đủ 60 tuổi thuộc hộ nghèo có được nhận trợ cấp hàng tháng không? Mức trợ cấp là bao nhiêu? Tôi có một bác hàng xóm năm nay đã 60 tuổi không con không cháu sống nghèo khổ có sổ hộ nghèo vậy thì bác có được nhận trợ cấp hàng tháng không? Mức trợ cấp của bác sẽ là bao nhiêu?

    • Đủ 60 tuổi thuộc hộ nghèo có được nhận trợ cấp hàng tháng không?

      Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

      Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

      - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

      - Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

      - Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

      - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

      Theo đó tại Điều 2 Luật người cao tuổi năm 2009 quy định người cao tuổi như sau:

      Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

      Như vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì người hàng xóm của bạn nếu đủ 60 tuổi trở lên và không có người thân để phụng dưỡng thì người hàng xóm này đủ điều kiện để nhận trợ cấp xã hội hàng tháng.

      Mức trợ cấp là bao nhiêu?

      Căn cứ theo Điểm đ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội hằng tháng như sau:

      - Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:

      Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:

      + Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

      + Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;

      + Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;

      + Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.

      Theo đó, tại Điều 4 Nghị định này quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau:

      - Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

      - Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.

      Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

      - Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:

      + Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;

      + Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

      Theo đó, vì thuộc đối tượng tại Điểm a Khoản 5 nên người hàng xóm của bạn sẽ nhận mức hỗ trợ với hệ số là 1,5. Tùy theo địa phương của bạn mà mức trợ cấp có thể sẽ cao hơn nhưng mức nhận trợ cấp xã hội hằng tháng của người này thấp nhất không quá 540.000 đồng/tháng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn