Hành vi vi phạm xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại thế nào sẽ bị phạt từ 300.000 đến 500.000 đồng?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 30/06/2022

Hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như thế nào sẽ bị phạt từ 300.000 đến 500.000 đồng? Hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như thế nào sẽ bị phạt từ 500.000 đến 2.000.000 đồng? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn. 

    • Phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại

      Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('67DFF', '358586');" target='_blank'>Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:

      1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.

      Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại

      Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('67DFF', '358586');" target='_blank'>Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:

      a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;

      b) Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;

      c) Người nước ngoài đi vào khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;

      d) Không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC khi cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam về khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

      đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn