Kinh doanh hoạt động karaoke không có giấy phép, bị áp dụng mức phạt tiền thế nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 05/09/2016

Kinh doanh hoạt động karaoke không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh, theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì áp dụng mức phạt thế nào?

    • Tại điểm a, khoản 3, Điều 17 của Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, quy định về Vi phạm quy định về giấy phép trong tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng như sau:

      “3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Kinh doanh hoạt động karaoke không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh”

      Tuy nhiên tại điểm a, khoản 2, Điều 12 của Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 07 năm 2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua (Theo quy định tại khoản 2, Điều 20 Luật Thủ đô), quy định về vi phạm quy định về giấy phép trong tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (theo hành vi quy định tại Điều 17 Nghị định 158/2013/NĐ-CP) như sau:

      “2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a, Kinh doanh hoạt động karaoke không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh (theo hành vi quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 17)”

      Tại điểm e, khoản 1, Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định “Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

      Theo các quy định trên thì việc kinh doanh hoạt động karaoke không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh,với hành vi này nếu diễn ra trên địa bàn các quận nội thành Hà Nội thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

      Trường hợp diễn ra trên địa bàn các huyện, thị xã ngoại thành Hà Nội, các tỉnh, thành khác sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

      Cũng cần lưu ý, nếu điểm kinh doanh hoạt động karaoke trên không phải là của cá nhân mà là tổ chức thì mức phạt sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân nêu trên.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn