Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao bị phạt bao nhiêu tiền?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 27/12/2017

Hình thức xử lý hành vi mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đăk Nông. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, hành vi mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao bị xử lý ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  

Trương Minh Hoàng (hoang***@gmail.com)

    • Ngày 12/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

      Theo đó, hình thức xử lý hành vi mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao là một trong những nội dung quan trọng và được quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP' onclick="vbclick('34230', '220151');" target='_blank'>Điểm d Khoản 5 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

      Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao.

      Mức phạt này đồng thời áp dụng đối với các trường hợp:

      - Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

      - Sản xuất, sửa chữa các loại đồ chơi đã bị cấm;

      - Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

      - Vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;

      - Bán vật liệu nổ công nghiệp, Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) cho các đơn vị chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định tại Điểm a Khoản 8 điều này.

      Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử lý hành vi mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

      Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • điểm d Khoản 5 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn