Nhân viên bảo vệ không có giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ do giám đốc doanh nghiệp cấp bị xử phạt thế nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 27/12/2017

Hình thức xử lý nhân viên bảo vệ không có giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ do giám đốc doanh nghiệp cấp được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Tĩnh. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, nhân viên bảo vệ không có giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ do giám đốc doanh nghiệp cấp bị xử lý ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Thùy Dương (duong***@gmail.com)

    • Ngày 12/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

      Theo đó, hình thức xử lý nhân viên bảo vệ không có giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ do giám đốc doanh nghiệp cấp là một trong những nội dung quan trọng và được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định 167/2013/NĐ-CP' onclick="vbclick('34230', '220233');" target='_blank'>Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

      Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với nhân viên bảo vệ không có giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ do giám đốc doanh nghiệp cấp.

      Mức phạt này đồng thời áp dụng với các trường hợp: Không mặc trang phục, không đeo biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu trái quy định khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ.

      Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử lý nhân viên bảo vệ không có giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ do giám đốc doanh nghiệp cấp. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

      Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn