Thu nhập bình quân dưới 02 triệu đồng có thuộc hộ nghèo không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 18/06/2022

Có thu nhập bình quân dưới 02 triệu đồng có thuộc hộ nghèo không? Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm? Gia đình tôi đang rất khó khăn vì chồng tôi phải nuôi hai con nhưng tôi thì bị bệnh không phải làm việc chồng tôi làm việc lương là 6 triệu/tháng, tôi có hai con nhỏ đang học lớp 1. Tôi xin hỏi liệu mình có thuộc trường hợp được xét hộ nghèo không? Để xét hộ nghèo tôi cần làm gì?

    • Có thu nhập bình quân dưới 02 triệu đồng có thuộc hộ nghèo không?

      Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025:

      1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025

      a) Tiêu chí thu nhập

      - Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.

      - Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.

      b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

      - Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

      - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

      c) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

      2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025

      a) Chuẩn hộ nghèo

      - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

      - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

      b) Chuẩn hộ cận nghèo

      - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

      - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

      c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình

      - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

      - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

      d) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.

      Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc gia đình bạn có 04 người nhưng thu nhập chỉ từ 01 người và có mức là 06 triệu thì bình quân thu nhập gia đình bạn là 1.500.000 đồng. Do đó, gia đình bạn đáp ứng điều kiện về thu nhập đối với hộ nghèo. Tuy nhiên để kết luận việc bạn có đủ chuẩn hộ nghèo không cần đáp ứng điều kiện về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản được quy định như trên.

      Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm?

      Căn cứ theo Điều 5 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm như sau:

      1. Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc giấy đề nghị công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

      2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên theo quy trình quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Quyết định này: quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định này. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      Theo đó, khi bạn có quyền đề nghị rà soát hộ nghèo theo đó thì sẽ được rà soát xem xét có đáp ứng các điều kiện chuẩn quy định như trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn