Tổng thư ký Hiệp hội Vườn thú Việt Nam được quy định như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 24/12/2022

Tổng thư ký Hiệp hội Vườn thú Việt Nam được quy định như thế nào? Văn phòng Hiệp hội, các ban chuyên môn Hiệp hội Vườn thú Việt Nam được quy định như thế nào? Chia, tách Hiệp hội Vườn thú Việt Nam được quy định như thế nào? Tài chính và tài sản của Hiệp hội Vườn thú Việt Nam được quy định như thế nào?

Nhờ tư vấn.

    • Tổng thư ký Hiệp hội Vườn thú Việt Nam được quy định như thế nào?

      Căn cứ Điều 18 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Vườn thú Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 474/QĐ-BNV năm 2021 quy định Tổng thư ký Hiệp hội như sau:

      1. Tổng thư ký Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Tổng thư ký do Ban Chấp hành quy định. Tổng thư ký là người quản lý, điều hành trực tiếp các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội. Tổng thư ký Hiệp hội kiêm Chánh văn phòng Hiệp hội.

      2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thư ký:

      a) Thường trực giải quyết các công việc của Hiệp hội do Chủ tịch phân công và điều hành mọi hoạt động thường ngày của Văn phòng Hiệp hội;

      b) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội; Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường vụ thông qua và báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội.

      c) Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

      d) Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;

      e) Thư ký các kỳ Đại hội, các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

      g) Là đầu mối tổng hợp, tổ chức các sự kiện hoạt động của Hiệp hội;

      h) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.

      Hình từ Internet

      Văn phòng Hiệp hội, các ban chuyên môn Hiệp hội Vườn thú Việt Nam được quy định như thế nào?

      Theo Điều 19 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Vườn thú Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 474/QĐ-BNV năm 2021 quy định văn phòng Hiệp hội, các ban chuyên môn như sau:

      1. Văn phòng Hiệp hội là cơ quan giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và thực hiện công việc hành chính tổng hợp, kế toán tài chính cho Hiệp hội; quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về hội viên và các tổ chức trực thuộc; thu thập và cung cấp thông tin cho hội viên; phục vụ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định pháp luật;

      2. Nhân sự, tài chính của Văn phòng Hiệp hội do Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định. Văn phòng Hiệp hội hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành ban hành theo quy định Điều lệ của Hiệp hội và phù hợp với quy định pháp luật.

      3. Các ban chuyên môn do Ban Thường vụ quyết định thành lập căn cứ tình hình cụ thể, yêu cầu công việc để thực hiện các lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.

      Chia, tách Hiệp hội Vườn thú Việt Nam được quy định như thế nào?

      Tại Điều 20 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Vườn thú Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 474/QĐ-BNV năm 2021 quy định chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên Hiệp hội như sau:

      1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

      2. Các vấn đề về tài sản, tài chính, quyền và nghĩa vụ của Hiệp hội liên quan đến việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

      Tài chính và tài sản của Hiệp hội Vườn thú Việt Nam được quy định như thế nào?

      Theo Điều 21 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Vườn thú Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 474/QĐ-BNV năm 2021 quy định tài chính và tài sản của Hiệp hội như sau:

      1. Tài chính của Hiệp hội:

      a) Nguồn thu của Hiệp hội:

      - Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên (theo nghị quyết của của hội nghị toàn thể hàng năm);

      - Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

      - Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

      - Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

      - Các khoản thu hợp pháp khác;

      b) Các khoản chi của Hiệp hội:

      - Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;

      - Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

      - Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;

      - Chi khen thưởng, các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

      2. Tài sản của Hiệp hội:

      Tài sản của Hiệp hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ. Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản đúng mục đích và có hiệu quả.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn