Làm hư hại, di chuyển cột mốc quốc gia trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 01/09/2022

Làm hư hại, di chuyển cột mốc quốc gia trái phép bị phạt bao nhiêu tiền? Di chuyển cột mốc quốc gia trái phép bị xử lý hình sự không?

Chào các anh chị Luật sư. Gia đình tôi đang sinh sống gần biên giới Việt Nam - Lào, vừa rồi có một nhóm người đập phá cột mốc biên giới và di chuyển ra cách vị trí cũ 60m để trồng cây. Tôi thắc mắc là hành vi chuyển cột mốc quốc gia trái phép bị phạt bao nhiêu tiền? Di chuyển cột mốc quốc gia trái phép bị xử lý hình sự không? 

Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn. 

    • 1. Làm hư hại, di chuyển cột mốc quốc gia trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?

      Tại Điều 5 Nghị định 96/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới, cụ thể như sau:

      1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

      a) Thăm dò địa chất, khai thác tài nguyên, khoáng sản theo giấy phép làm hư hại dấu hiệu đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, cọc dấu, vật đánh dấu đường biên giới, cột cờ, bia chủ quyền trên các đảo, điểm cơ sở; công trình phòng thủ vùng biển, công trình biên giới;

      b) Đổ đất đá, chất thải xuống sông, suối biên giới.

      c) Không có phương án phòng, chống cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng khi xây dựng các công trình trên sông suối biên giới.

      2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

      a) Làm hư hại mốc quốc giới, cọc dấu, dấu hiệu đường biên giới, vật đánh dấu đường biên giới, cột cờ, điểm cơ sở, bia chủ quyền trên các đảo;

      b) Làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới hoặc làm ảnh hưởng đến đường biên giới quốc gia;

      c) Xây dựng công trình kiên cố trong phạm vi 30 mét tính từ đường biên giới trên đất liền tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc hoặc 100 mét tính từ đường biên giới trên đất liền tuyến biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia;

      d) Xây dựng trái phép công trình trên sông, suối biên giới.

      3. Hình thức xử phạt bổ sung:

      a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

      b) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác, thăm dò tài nguyên, khoáng sản, giấy phép xây dựng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; điểm c, điểm d khoản 2 Điều này;

      c) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

      4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc chịu trách nhiệm chi phí để thực hiện khôi phục tình trạng ban đầu, buộc phá dỡ công trình, phân công trình không có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng không đúng với giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

      Theo đó, cá nhân có hành vi làm hư hại, di chuyển cột mốc giới có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 75.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc chịu trách nhiệm chi phí để thực hiện khôi phục tình trạng ban đầu.

      2. Làm hư hại, di chuyển cột mốc quốc gia trái phép bị xử lý hình sự không?

      Căn cứ Điều 111 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội xâm phạm an ninh lãnh thổ, theo đó:

      Người nào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:

      1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;

      2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

      3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Như vậy, hành vi làm hư hại, di chuyển cột mốc quốc gia trái phép thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm với người chuẩn bị phạm tội bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn